Theo Đông y, sỏi mật thuộc phạm vi của các chứng đản chướng, hiếp thống, hoàng đản, kết hung, tích hoàng..
Nguyên nhân dẫn tới sỏi mật
thường là do tình chí bất sướng (tinh thần căng thẳng), tâm trạng không
thoải mái hoặc ưu tư, phẫn nộ quá độ... khiến cho can khí uất kết (chức
năng điều tiết của can bị rối loạn) sẽ khiến đởm chấp (dịch mật) bị ứ
đọng, thấp nhiệt nội sinh và dần dần hình thành sỏi mật.
Sỏi mật còn có thể hình thành do ăn uống không tiết chế, khiến cho tỳ, vị thương tổn, chức năng chuyển hóa rối loạn, thủy thấp nội đình, lâu ngày hóa hỏa; Hỏa nhiệt hun đốt khiến đảm chấp bị ứ đọng, tích tụ lại thành ra sỏi mật. Đông y chia sỏi mật thành các thể như: thể thấp nhiệt, thể khí trệ, thể can uất... Tùy thể mà dùng bài thuốc thích hợp.
Thể thấp nhiệt Biểu hiện: Người lúc nóng lúc lạnh, hạ sườn phải chướng đau, có khi đau xuyên lên vai và cánh tay phải; miệng đắng, lợm giọng buồn nôn, bụng và dạ dày đau tức, đại tiện táo bón, nước tiểu vàng đỏ, mặt và mắt vàng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày và nhớt. Mạch huyền hoạt sác. - Phép chữa: Thanh nhiệt hóa thấp. Dùng một trong số các bài:
Bài 1: Trà râu ngô rễ cỏ tranh: râu ngô 30g, rễ cỏ tranh 30g, táo tầu 10 qủa. Tất cả ngâm nước lạnh khoảng 1 giờ, sau đó đun sôi nhỏ lửa trong 1 giờ, chia 2 lần ăn trong ngày. Ăn liên tục 4 tuần là một liệu trình.
Bài 2: Trà nhân trần: nhân trần 10 - 15g hãm nước sôi uống thay trà trong ngày.
Thể khí trệ
Biểu hiện: thỉnh thoảng thấy chướng đau ở hạ sườn phải, vùng thượng vị đầy tức, đau. miệng đắng, ợ hơi; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng; mạch huyền. - Phép chữa: sơ can lý khí lợi đởm. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Trà phật thủ: hàng ngày dùng 10g phật thủ khô (hoặc 20g tươi) thái lát, hãm nước uống thay trà trong ngày.
Bài 2: Trà râu ngô: râu ngô 15g nấu nước uống thay trà.
Thể uất nhiệt
Biểu hiện: Sườn chướng đau hoặc có cảm giác nóng rát, miệng đắng, hơi thở hôi, tâm phiền, dễ cáu giận, đại tiện bí, nước tiểu đỏ, miệng khô. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch huyền sác. - Phép chữa: Sơ can, lợi đởm, thanh nhiệt. Dùng một trong bài:
Bài 1: Trà lô căn: lô căn 20g (tươi thì 50g) sắc nước uống thay trà trong ngày; liên tục 3 tháng là một liệu trình.
Bài 3: Nước râu ngô nhân trần: râu ngô 30g, nhân trần, bồ công anh mỗi thứ 10g. Đun nước uống.
Lời khuyên của thầy thuốc
Người bệnh cần ăn uống nên thanh đạm, ăn các loại đậu hạt, các chế phẩm từ đậu, dầu thực vật, rau tươi, các loại trái cây, các loại thức ăn có tính thanh nhiệt, lợi mật, tiêu sỏi như: củ cải trắng, củ cải đỏ, đậu xanh, ý dĩ, sơn tra, dấm gạo...
Nên tránh thức ăn nhiều mỡ, nhiều cholesterol như: thịt mỡ, phủ tạng động vật, cá mực... tránh hút thuốc, uống rượu và đồ ăn cay nóng, kích thích; Tránh ăn những món ăn béo cùng với món sống lạnh... vì rất dễ phát bệnh viêm đường mật cấp.
Sỏi mật còn có thể hình thành do ăn uống không tiết chế, khiến cho tỳ, vị thương tổn, chức năng chuyển hóa rối loạn, thủy thấp nội đình, lâu ngày hóa hỏa; Hỏa nhiệt hun đốt khiến đảm chấp bị ứ đọng, tích tụ lại thành ra sỏi mật. Đông y chia sỏi mật thành các thể như: thể thấp nhiệt, thể khí trệ, thể can uất... Tùy thể mà dùng bài thuốc thích hợp.
Thể thấp nhiệt Biểu hiện: Người lúc nóng lúc lạnh, hạ sườn phải chướng đau, có khi đau xuyên lên vai và cánh tay phải; miệng đắng, lợm giọng buồn nôn, bụng và dạ dày đau tức, đại tiện táo bón, nước tiểu vàng đỏ, mặt và mắt vàng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày và nhớt. Mạch huyền hoạt sác. - Phép chữa: Thanh nhiệt hóa thấp. Dùng một trong số các bài:
Bài 1: Trà râu ngô rễ cỏ tranh: râu ngô 30g, rễ cỏ tranh 30g, táo tầu 10 qủa. Tất cả ngâm nước lạnh khoảng 1 giờ, sau đó đun sôi nhỏ lửa trong 1 giờ, chia 2 lần ăn trong ngày. Ăn liên tục 4 tuần là một liệu trình.
Bài 2: Trà nhân trần: nhân trần 10 - 15g hãm nước sôi uống thay trà trong ngày.
Thể khí trệ
Biểu hiện: thỉnh thoảng thấy chướng đau ở hạ sườn phải, vùng thượng vị đầy tức, đau. miệng đắng, ợ hơi; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng; mạch huyền. - Phép chữa: sơ can lý khí lợi đởm. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Trà phật thủ: hàng ngày dùng 10g phật thủ khô (hoặc 20g tươi) thái lát, hãm nước uống thay trà trong ngày.
Bài 2: Trà râu ngô: râu ngô 15g nấu nước uống thay trà.
Thể uất nhiệt
Biểu hiện: Sườn chướng đau hoặc có cảm giác nóng rát, miệng đắng, hơi thở hôi, tâm phiền, dễ cáu giận, đại tiện bí, nước tiểu đỏ, miệng khô. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch huyền sác. - Phép chữa: Sơ can, lợi đởm, thanh nhiệt. Dùng một trong bài:
Bài 1: Trà lô căn: lô căn 20g (tươi thì 50g) sắc nước uống thay trà trong ngày; liên tục 3 tháng là một liệu trình.
Bài 3: Nước râu ngô nhân trần: râu ngô 30g, nhân trần, bồ công anh mỗi thứ 10g. Đun nước uống.
Lời khuyên của thầy thuốc
Người bệnh cần ăn uống nên thanh đạm, ăn các loại đậu hạt, các chế phẩm từ đậu, dầu thực vật, rau tươi, các loại trái cây, các loại thức ăn có tính thanh nhiệt, lợi mật, tiêu sỏi như: củ cải trắng, củ cải đỏ, đậu xanh, ý dĩ, sơn tra, dấm gạo...
Nên tránh thức ăn nhiều mỡ, nhiều cholesterol như: thịt mỡ, phủ tạng động vật, cá mực... tránh hút thuốc, uống rượu và đồ ăn cay nóng, kích thích; Tránh ăn những món ăn béo cùng với món sống lạnh... vì rất dễ phát bệnh viêm đường mật cấp.
Theo TS. Nguyễn Tất Trung - Sức khỏe và Đời sống
0 nhận xét:
Đăng nhận xét