Nguyên nhân của những cơn đau quặn hạ sườn phải buộc bệnh nhân phải đi cấp cứu thường do sỏi mật gây ra.
Trong cơ thể, sỏi có thể gặp ở nhiều cơ quan, nhưng nhiều nhất là trong đường mật. Rất khó nói chính xác tỷ lệ người bị sỏi mật vì đa số bệnh nhân sỏi mật không có triệu chứng. Sỏi mật có thể chỉ ở túi mật (gặp nhiều ở các nước châu Âu), ở đường mật hoặc đồng thời có ở cả hai nơi. Ở Việt Nam thường hay gặp sỏi đường mật.
Sỏi mật tạo ra từ đâu?
Sỏi mật được tạo ra từ những thành phần của mật như sắc tố mật, cholesterol, acid béo. Theo hình dạng bên ngoài và thành phần cấu tạo sỏi chia ra 2 loại chính: sỏi cholesterol và sỏi sắc tố.
Sỏi cholesterol: Cholesterol tan được trong mật nhờ muối mật và lecithidine. Khi tỷ lệ muối mật và lecithidine quá ít, không đủ khả năng hòa tan hết cholesterol thì cholesterol sẽ kết tủa và vón cục lại tạo thành sỏi.
Sỏi sắc tố: Thường xảy ra khi đường dẫn mật trong và ngoài gan bị viêm nhiễm, mật bị ứ đọng lại làm cho sắc tố mật và canxi bám vào thành đường mật đã bị tổn thương kết tủa tạo thành bùn mật, sỏi mật. Xác giun và trứng giun cũng có thể là điều kiện để sắc tố mật, canxi bám vào tạo sỏi. Sỏi sắc tố thường có màu đen hoặc nâu.
Sỏi túi mật.
Dấu hiệu nhận biết
Tùy sỏi túi mật hay sỏi đường mật mà có các biểu hiện trên lâm sàng cũng khác nhau.
Sỏi túi mật: 80% sỏi túi mật không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhưng rất nhẹ. 20% sỏi túi mật có triệu chứng biểu hiện bằng các cơn đau dữ dội ở hạ sườn phải (cơn đau quặn gan). Đây là triệu chứng nổi bật của sỏi túi mật.
Cơn đau xuất hiện do sỏi di chuyển đến ống cổ túi mật, gây tắc tạm thời và do căng giãn dẫn đến thiếu máu gây ra cơn đau. Các cơn đau thường hay xảy ra sau một bữa ăn nhiều mỡ, rượu hoặc trong thời kỳ trước khi hành kinh hoặc khi quá căng thẳng thần kinh.
Cơn đau thường xuất hiện vào buổi tối hoặc vào ban đêm, cơn đau liên tục, tăng dần lên đôi khi đi kèm theo các triệu chứng như rối loạn nhịp thở, ngoại tâm thu, chậm nhịp tim. Cơn đau có thể kéo dài vài phút đến vài giờ. Nếu cơn đau kéo dài trên 6 giờ có thể có khả năng có biến chứng viêm túi mật. Chẩn đoán sỏi túi mật đơn giản chỉ cần siêu âm là có thể phát hiện được sỏi.
Viêm túi mật cấp - một biến chứng thường gặp của sỏi túi mật (90%). Triệu chứng của viêm túi mật cấp lúc khởi đầu cũng giống như một cơn đau quặn gan nhưng kéo dài hơn, mức độ nặng hơn và dùng thuốc giảm đau không đỡ, bệnh nhân không dám hít thở sâu, đau có thể lan lên vai phải. Ngoài ra, bệnh nhân còn có các triệu chứng khác như co cứng cơ bụng, buồn nôn, trướng hơi. 20% bệnh nhân bị viêm túi mật cấp có thể có biến chứng hoại tử thủng túi mật và viêm phúc mạc phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu.
Điều trị sỏi túi mật chưa có biến chứng chủ yếu bằng nội khoa. Điều trị cơn đau quặn gan bằng thuốc chống co thắt và thuốc giảm đau. Điều trị loại bỏ sỏi bằng các thuốc làm tan sỏi chỉ có hiệu quả đối với sỏi cholesterol có kích thước nhỏ hơn 1cm.
Các thuốc được dùng làm tan sỏi là các thuốc có tác dụng làm giảm độ bão hòa của cholesterol, làm cholesterol không kết tủa được. Cắt bỏ túi mật là phương pháp lý tưởng nhất để điều trị sỏi túi mật đã có biến chứng hoặc đau nhiều, tái phát liên tục.
Sỏi đường mật: Sỏi nằm trong ống mật chủ và các đường mật trong gan. Khi sỏi nhỏ và không gây tắc mật, bệnh nhân có thể hoàn toàn không có triệu chứng nhưng khi sỏi lớn gây tắc hẹp đường mật có thể gây ra các triệu chứng xuất hiện theo trình tự: đau - sốt - vàng da. Ngoài những biến chứng cấp tính như viêm đường mật, nhiễm trùng đường mật, áp-xe đường mật, ứ mật lâu dài sẽ dẫn đến xơ gan ứ mật thứ phát. Trên 50% trường hợp viêm tụy cấp có liên quan đến sỏi ống mật chủ và tiên lượng viêm tụy trong những trường hợp này thường rất nặng.
Chẩn đoán sỏi đường mật bằng siêu âm hoặc chụp mật tụy ngược dòng.
Chế độ ăn uống và cách phòng ngừa sỏi mật
Giảm mỡ và các chất béo. Hạn chế ăn các thực phẩm có nhiều cholesterol như phủ tạng động vật nhưng bệnh nhân vẫn có thể ăn trứng (ăn ít) vì trứng không gây đau thắt mật lại tạo ra sự kích thích cần thiết cho túi mật kịp thời bài tiết dịch mật ngăn ngừa việc ứ đọng dịch, tránh hình thành sỏi.
Tăng đạm để chống thoái hóa mỡ tế bào gan vì cholin và methionin có trong chất đạm còn được gọi là những chất tiêu mỡ có tác dụng chuyển hóa các chất béo từ gan đến kho dự trữ mỡ dưới da. Ăn thức ăn giàu đường bột, glucid dễ tiêu lại không ảnh hưởng đến mật, nhiều chất xơ giúp tiêu hóa tốt. Ăn nhiều rau quả tươi giàu vitamin B, C để tăng chuyển hóa mỡ và bột.
Phòng ngừa sỏi mật: Thực hiện chế độ ăn giảm cholesterol và ngăn chặn nhiễm khuẩn đường ruột nhất là do ký sinh trùng bằng vệ sinh ăn uống và tẩy giun định kỳ.
Theo BSCKII. Mai Minh Huê - Sức khỏe & Đời sống
Sỏi mật tạo ra từ đâu?
Sỏi mật được tạo ra từ những thành phần của mật như sắc tố mật, cholesterol, acid béo. Theo hình dạng bên ngoài và thành phần cấu tạo sỏi chia ra 2 loại chính: sỏi cholesterol và sỏi sắc tố.
Sỏi cholesterol: Cholesterol tan được trong mật nhờ muối mật và lecithidine. Khi tỷ lệ muối mật và lecithidine quá ít, không đủ khả năng hòa tan hết cholesterol thì cholesterol sẽ kết tủa và vón cục lại tạo thành sỏi.
Sỏi sắc tố: Thường xảy ra khi đường dẫn mật trong và ngoài gan bị viêm nhiễm, mật bị ứ đọng lại làm cho sắc tố mật và canxi bám vào thành đường mật đã bị tổn thương kết tủa tạo thành bùn mật, sỏi mật. Xác giun và trứng giun cũng có thể là điều kiện để sắc tố mật, canxi bám vào tạo sỏi. Sỏi sắc tố thường có màu đen hoặc nâu.
Sỏi túi mật.
Dấu hiệu nhận biết
Tùy sỏi túi mật hay sỏi đường mật mà có các biểu hiện trên lâm sàng cũng khác nhau.
Sỏi túi mật: 80% sỏi túi mật không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhưng rất nhẹ. 20% sỏi túi mật có triệu chứng biểu hiện bằng các cơn đau dữ dội ở hạ sườn phải (cơn đau quặn gan). Đây là triệu chứng nổi bật của sỏi túi mật.
Cơn đau xuất hiện do sỏi di chuyển đến ống cổ túi mật, gây tắc tạm thời và do căng giãn dẫn đến thiếu máu gây ra cơn đau. Các cơn đau thường hay xảy ra sau một bữa ăn nhiều mỡ, rượu hoặc trong thời kỳ trước khi hành kinh hoặc khi quá căng thẳng thần kinh.
Cơn đau thường xuất hiện vào buổi tối hoặc vào ban đêm, cơn đau liên tục, tăng dần lên đôi khi đi kèm theo các triệu chứng như rối loạn nhịp thở, ngoại tâm thu, chậm nhịp tim. Cơn đau có thể kéo dài vài phút đến vài giờ. Nếu cơn đau kéo dài trên 6 giờ có thể có khả năng có biến chứng viêm túi mật. Chẩn đoán sỏi túi mật đơn giản chỉ cần siêu âm là có thể phát hiện được sỏi.
Viêm túi mật cấp - một biến chứng thường gặp của sỏi túi mật (90%). Triệu chứng của viêm túi mật cấp lúc khởi đầu cũng giống như một cơn đau quặn gan nhưng kéo dài hơn, mức độ nặng hơn và dùng thuốc giảm đau không đỡ, bệnh nhân không dám hít thở sâu, đau có thể lan lên vai phải. Ngoài ra, bệnh nhân còn có các triệu chứng khác như co cứng cơ bụng, buồn nôn, trướng hơi. 20% bệnh nhân bị viêm túi mật cấp có thể có biến chứng hoại tử thủng túi mật và viêm phúc mạc phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu.
Điều trị sỏi túi mật chưa có biến chứng chủ yếu bằng nội khoa. Điều trị cơn đau quặn gan bằng thuốc chống co thắt và thuốc giảm đau. Điều trị loại bỏ sỏi bằng các thuốc làm tan sỏi chỉ có hiệu quả đối với sỏi cholesterol có kích thước nhỏ hơn 1cm.
Các thuốc được dùng làm tan sỏi là các thuốc có tác dụng làm giảm độ bão hòa của cholesterol, làm cholesterol không kết tủa được. Cắt bỏ túi mật là phương pháp lý tưởng nhất để điều trị sỏi túi mật đã có biến chứng hoặc đau nhiều, tái phát liên tục.
Sỏi đường mật: Sỏi nằm trong ống mật chủ và các đường mật trong gan. Khi sỏi nhỏ và không gây tắc mật, bệnh nhân có thể hoàn toàn không có triệu chứng nhưng khi sỏi lớn gây tắc hẹp đường mật có thể gây ra các triệu chứng xuất hiện theo trình tự: đau - sốt - vàng da. Ngoài những biến chứng cấp tính như viêm đường mật, nhiễm trùng đường mật, áp-xe đường mật, ứ mật lâu dài sẽ dẫn đến xơ gan ứ mật thứ phát. Trên 50% trường hợp viêm tụy cấp có liên quan đến sỏi ống mật chủ và tiên lượng viêm tụy trong những trường hợp này thường rất nặng.
Chẩn đoán sỏi đường mật bằng siêu âm hoặc chụp mật tụy ngược dòng.
Chế độ ăn uống và cách phòng ngừa sỏi mật
Giảm mỡ và các chất béo. Hạn chế ăn các thực phẩm có nhiều cholesterol như phủ tạng động vật nhưng bệnh nhân vẫn có thể ăn trứng (ăn ít) vì trứng không gây đau thắt mật lại tạo ra sự kích thích cần thiết cho túi mật kịp thời bài tiết dịch mật ngăn ngừa việc ứ đọng dịch, tránh hình thành sỏi.
Tăng đạm để chống thoái hóa mỡ tế bào gan vì cholin và methionin có trong chất đạm còn được gọi là những chất tiêu mỡ có tác dụng chuyển hóa các chất béo từ gan đến kho dự trữ mỡ dưới da. Ăn thức ăn giàu đường bột, glucid dễ tiêu lại không ảnh hưởng đến mật, nhiều chất xơ giúp tiêu hóa tốt. Ăn nhiều rau quả tươi giàu vitamin B, C để tăng chuyển hóa mỡ và bột.
Phòng ngừa sỏi mật: Thực hiện chế độ ăn giảm cholesterol và ngăn chặn nhiễm khuẩn đường ruột nhất là do ký sinh trùng bằng vệ sinh ăn uống và tẩy giun định kỳ.
Theo BSCKII. Mai Minh Huê - Sức khỏe & Đời sống
0 nhận xét:
Đăng nhận xét