Thứ Tư, 26 tháng 11, 2014

Nguy cơ do nhiễm khuẩn đường mật

Nhiễm khuẩn đường mật là tình trạng viêm nhiễm xảy ra tại đường dẫn mật trong gan hoặc ngoài gan.

Bệnh hay gặp ở độ tuổi 20 - 40 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam 2,4 lần, ở người có tiền sử giun chui ống mật, người có sỏi mật. Bệnh gây các biến chứng rất nặng như: viêm gan, áp-xe đường mật, ung thư đường mật, vỡ túi mật, hoại tử túi mật, sốc mật, nhiễm khuẩn máu, viêm thận, suy thận…

Vì sao bị nhiễm khuẩn đường mật?

Có hai nguyên nhân gây viêm đường dẫn mật(VĐDM) là do vi khuẩn hoặc không do vi khuẩn. Vi khuẩn thường gây VĐDM là: Coli chiếm 70 - 80%; trực khuẩn, thương hàn, liên cầu, tạp khuẩn... Không do vi khuẩn là các yếu tố thuận lợi gây tắc cơ giới đường mật từ đó gây ứ mật, viêm nhiễm như: sỏi mật, khối u lành hay ác tính của bóng Vater, dị dạng đường mật, do giun chui ống mật gây tắc và viêm.

Nhận dạng bệnh thế nào?

Người bị VĐDM có thể thấy các triệu chứng như: đau dữ dội dưới  sườn bên phải (91,33%), đau  lan lên ngực, lên vai phải. Có khi vừa đau dưới sườn phải vừa đau vùng thượng vị. Sốt (81,66%), sốt bất chợt, thân nhiệt lên 39 - 40 oC, có những cơn rét run vã mồ hôi, sốt không theo một quy luật nào. 

Vàng da (25,66%), da vàng, niêm mạc mắt cũng vàng, nước tiểu vàng (98,33%), vàng da xuất hiện từng đợt, khi vàng da bệnh nhân vẫn sốt. Ba triệu chứng: đau, sốt, vàng da gọi là tam chứng Charcot. 

Bệnh nhân cảm thấy rất mệt mỏi, ăn không tiêu, ngứa toàn thân. Khám thấy gan to mấp mé bờ sườn phải, ấn vào đau. Ấn điểm túi mật bệnh nhân rất đau hoặc dấu hiệu Murphy dương tính. Mạch chậm khoảng 60 nhịp/phút.

Phim Xquang chụp thấy sỏi đường mật làm tắc mật
 gây viêm đường dẫn mật.

Bệnh cần phân biệt với các bệnh khác là: sốt rét, sốt có chu kỳ, không vàng da, bạch cầu không tăng, tìm được ký sinh trùng sốt rét. Huyết tán có các triệu chứng: thiếu máu, vàng da, lách to, phân vàng, nước tiểu vàng. 

Viêm gan mạn đợt cấp: gan to ấn thấy mật độ chắc nhẵn, có hội chứng suy gan, cần sinh thiết để chẩn đoán xác định. Viêm gan do virut: sốt, đau, vàng da nhưng khi vàng da hết sốt, bạch cầu giảm, các men SGOT, SGPT tăng cao.

Các biến chứng có thể gặp

VĐDM có thể gây ra các biến chứng cấp tính sau: túi mật căng to dọa vỡ, bệnh nhân có sốt cao, đau dữ dội vùng hạ sườn phải, sờ túi mật căng to rất đau, khi đó phải mổ cấp cứu dẫn lưu túi mật. 

Hoại tử túi mật: tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc tăng nặng; điểm túi mật đau; có thể bị trụy tim mạch. Thấm mật phúc mạc, bệnh nhân bị sốt cao, vàng da rõ, phản ứng co cứng thành bụng, mạch nhanh, huyết áp tụt. 

Chảy máu đường mật: bệnh nhân có đau sốt vàng da, nôn ra máu, cục máu có hình dài nâu như ruột bút chì. 

Shock mật: sốt cao, vàng da đậm, mạch nhanh, huyết áp tụt rất thấp, thiểu niệu, vô niệu, toàn trạng suy sụp nhanh chóng. Nhiễm khuẩn máu: sốt cao rét run nhiều, mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt, cấy máu thấy vi khuẩn mọc, bệnh nhân bị trướng bụng, vô niệu.

Bệnh còn gây các biến chứng mạn tính gồm: áp-xe đường mật, gan to và đau, trên mặt gan có nhiều ổ áp-xe nhỏ. Viêm gan, mật, ung thư đường mật, :viêm thận, suy thận với các triệu chứng: đái ít, nước tiểu có trụ hạt, có hồng cầu, bạch cầu, albumin, phù mặt, urê máu tăng, creatinin tăng...

Chữa trị bệnh ra sao?

Khối u đường mật làm tắc mật, ứ mật ở gan
 và túi mật gây viêm đường dẫn mật.

Bệnh nhân cần phải ăn kiêng mỡ, nhất là mỡ động vật. Nên uống các loại thuốc nam như nước nhân trần, actisô. Nếu do nhiễm khuẩn dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ là tốt nhất.

Bệnh viêm do sỏi: Nếu sỏi nhỏ dưới 2cm, túi mật còn hoạt động, có thể dùng thuốc tan sỏi.

Thuốc điều trị triệu chứng: Giãn cơ trơn, giảm đau dùng papaverin, spasmaverin, meteospamyl; thuốc lợi mật dùng sorbitol, actisô như chophytol, phytol.

Phẫu thuật điều trị trong các trường hợp: viêm đường mật do sỏi, viêm đường mật có biến chứng.         


  Theo ThS. Bùi Quỳnh Nga - Sức khỏe & Đời sống

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons